Chủ Nhật, 1 tháng 2, 2015

Các thành phần đáng chú ý của .NET Framework


Common Intermediate Language (CIL)
Mỗi ngôn ngữ lập trình .NET nói chung đều có một trình biên dịch và một môi trường run-time của riêng mình. Trình biên dịch chuyển mã nguồn thành mã thực thi có thể điều hành bởi người dùng.
Một trong những mục tiêu chính của .NET Framework là kết hợp các môi trường run-time để các lập trình viên có thể thể làm việc với một tập các dịch vụ run-time.
Khi code được viết bởi một ngôn ngữ .NET tương thích như là C# hay VB thì code sẽ được biên dịch, kết quả được xuất ra dưới dạng mã của MSIL. MSIL bao gồm một tập các cách thức mà mã được thực thi.
Hình 1.4 mô tả các khái niệm về ngôn ngữ Microsoft Intermediate. MSIL bây giờ được gọi là CIL

Common Language Runtime (CLR)
CLR là nền tảng của .NET Framework. Quản lý thời gian chạy khi code đang thực thi các hoạt động như quản lý bộ nhớ, quản lý luồng, và làm việc từ xa. CLR hoạt động như engine để thực hiện mã của .NET Framework. Nó quản lý việc thực thi và cung cấp môi trường tương thích để thực thi cho các chương trình. .NET Framework hỗ trợ một số công cụ phát triển và biên dịch ngôn ngữ trong Software Development Kit (SDK). Do đó, CLR cung cấp một môi trường thực thi đa ngôn ngữ.


Dynamic Language Runtime (DLR)

DLR là một môi trường run-time xây dựng trên CLR cho phép khả năng tương tác giữa các ngôn ngữ động như Ruby và Python với .NET Framework. Các ngôn ngữ .NET Framework, như là C#,VB và J#  là ngôn ngữ dạng tĩnh, nghĩa là các lập trình viên cần phải xác định kiểu của đối tượng khi phát triển chương trình. Mặt khác, trong ngôn ngữ động, lập trình viên không cần xác định kiểu của đối tượng trong giai đoạn phát triển. DLR cho phép tạo và chạy các ngôn ngữ động trên nền .NET Framework. Ngoài ra, DLR còn cung cấp các tính năng linh hoạt đối với các ngôn ngữ kiểu tĩnh hiện nay. Ví dụ, C# dựa trên DLR để thực hiện các rạng buộc động