1.1. Hướng dẫn về .NET Framework
.NET
FrameWork là một nền tảng cho phép xây dựng, phát triển, và chạy nhiều loại ứng
dụng khác nhau và các dịch vụ sử dụng .NETtechnologies. Bạn có thể sử dụng .NET
Framework để đơn giản hơn khi phát triển phần mềm, và tránh xung đột phiên bản.
1.1.1
Cấu trúc .NET Framework
Với những cải tiến
trong công nghệ mạng, tính toán phân tán đã cung cấp cách sử dụng hiệu quả sức
mạnh xử lý của client và server. Ngoài ra, với sự xuất hiện của internet, ứng dụng
đã trở thành một nền tảng độc lập, đảm bảo rằng ứng dụng đó có thể chạy trên
nhiều PC với nhiều phần cứng và phần mềm kết hợp với nhau. Tương tự như vậy, với
sự chuyển đổi trong phát triển ứng dụng, nó đã có thể cho phép clients và
server giao tiếp với nhau một cách độc lập qua một nhà cung cấp độc lập.
Hình 1.1 cho thấy các
tính năng khác nhau kèm theo những biến đổi trong tính toán, Internet, và phát
triển ứng dụng.
Hình 1.1
Tất cả những chuyển đổi
này được hỗ trợ bởi nền tảng công nghệ cung cấp bởi Microsoft gọi là .NET Framework.
Dữ liệu được lưu trữ bằng .NET Framework có thể truy cập đến người dung ở bất cứ
nơi đâu, bất cứ lúc nào, thông qua .NET compatible device.
.NET Framework là một nền
tảng lập trình sử dụng để phát triển Windows, Web-based, và ứng dụng điện thoại.
Nó là một giải pháp mã hóa để quản lý các chương trình được viết trên
framework.
Nền tảng .NET Framework
dựa trên 2 công nghệ cơ bản cho truyền tải dữ liệu:
·
Extensible Markup Language(XML)
·
Các bộ giao thức Internet
Các
tính năng chính của XML:
·
Phân chi riêng biệt giữa dữ liệu thực tế
và cách trình bày
·
Cho phép thông tin có thể được tổ chức,
lập trình, và chỉnh sửa
·
Cho phép trang Web cộng tác và cung cấp
các nhóm dịch vụ Web
·
Cung
cấp giải pháp để dữ liệu được phần phối cho một loạt các thiết bị
Ngoài
XML, nền tảng .NET cũng được xây dựng trên giao thức Internet như Hypertext Transfer Protocol (HTTP), Open Data
Protocol (OData), and Simple Object Access Protocol (SOAP).
Trong
các ứng dụng Windows truyền thống, codes trực tiếp biên soạn thành mã gốc thực
thi của hệ điều hành. Tuy nhiên, sử dụng .NET Framework, code của chương trình
sẽ được biên dịch bằng CIL(trước đây gọi là MSIL) và được lưu vào 1 file gọi là
assembly. Assembly sau đó được biên dịch bởi Common language Runtime (ClR) với mã nguồn gốc
tại thời gian chạy.
Hình
1.2 thể hiện quá trình chuyển đổi mã CIL với mã nguồn gốc.
CLR
cung cấp rất nhiều tính năng như là quản lý bộ nhớ, thực thi mã, xử lý lỗi, kiểm
định mã an toàn, và bộ thu gom rác. Vì vậy, các ứng dụng chạy dưới CLR được gọi
là managed code.
Microsoft
đã phát hành các phiên bản khác nhau của .NET Framework có các tính năng bổ
sung với mỗi phiên bản mới hơn.
Các
phiên bản của .NET Framework:
·
.NET
Framework 1.0: Đây là phiên bản đầu tiên được phát hành cùng với Microsoft Visual Studio .NET 2002. Nó bao gồm
CLR, các thư viện lớp của .NET Framework và ASP .NET một nền tảng phát triển sử
dụng để xây dựng Web.
·
.NET
Framework 1.1: Đây là phiên bản nâng cấp đầu tiên phát hành cùng với Microsoft Visual Studio .NET 2003. Kết hợp với
Microsoft Windows Server 2003 và có các tính năng sau:
- Hỗ trợ các thành phần để tạo ra ứng dụng mobile
- Hỗ trợ Oracle databases như một kho lưu trữ để lưu trữ thông tin bảng
- Hỗ trợ giao thức IPv6 và Code AccessSecurity (CAS) cho ứng dụng trên nền tảng Web
- Cho phép chạy assemblies của Windows Forms từ 1 trang Web
- .NET Compact Framework cung cấp các thành phần để tạo ra một ứng dụng trên điện thoại di động và PDAs
·
.NET
Framework 2.0: Là sự kế thừa của to .NET Framework 1.1
và là bản tiếp theo cùng với Microsoft
Visual Studio .NET 2005 và Microsoft SQL
Server 2005. Phiên bản bao gồm các chức năng:
Ø Hỗ
trợ nền tảng 64-bit hardware
Ø Hỗ
trợ cấu trúc Generic data
Ø Hỗ
trợ các Web controls mới để thiết kế ứng dụng Web
Ø Tiếp
xúc với .NET Micro Framework cho phép các nhà phát triển tạo ra công cụ đồ họa
trong C#
·
.NET
Framework 3.0: Được xây dựng trên .NET Framework 2.0
cùng với Visual Studio 2005 được hỗ trợ
.NET Framework 3.0. Đây là phiên bản cung cấp rất nhiều công nghệ mới như là Windows
Presentation Foundation (WPF),Windows Communication Foundation (WCF),Windows
Workflow Foundation (WF), và Windows CardSpace.
·
.NET
Framework 3.5: Là phiên bản tiếp theo cùng với Visual Studio .NET 2008. Các tính năng chính của
phiên bản này là hỗ trợ phát triển AJAX-enabled Web sites và công nghệ mới Language Integrated Query (LINQ). .NET
Framework 3.5 Service Pack 1 đã phát hành trong ADO.NETEntity Framework và ADO.NETData
Services technologies.
·
.NET
Framework 4.0: Phiên bản cùng với Visual Studio
.NET2010 bao gồm những tính năng mới. Tính năng chính là Dynamic Language
Runtime (DLR). DLR là một môi trường run-time cho phép các lập trình viên .NET
tạo ra các ứng dụng sử dụng dynamic
languages như là Python and Ruby. .NET Framework 4.0 hỗ trợ các tính toán song
song và khả năng đã lõi của máy tính. Ngoài ra, còn có các sự cải tiến trong
ADO.NET, WCF, và có các tính năng mới như là điều phối động, tham số được đặt
tên, tham số tùy chọn.
·
.NET
Framework 4.5: Phiên bản ra đời cùng với Visual
Studio .NET2012 có nhiều cải tiến hơn .NET Framework 4.0, như là nâng cao trong
lập trình không đồng bộ (asynchronous programming) thông qua các từ khóa async và await, hỗ trợ cho file nén Zip, hỗ trợ cho thời gian chờ regex, và bộ thu gom rác hiệu quả hơn.
Bảng 1.1 tóm tắt quá
trình tiến hóa của các phiên bản .NET
YEAR
|
.NET
Framework
|
Hệ
Điều Hành
|
IDE
Name
|
2002
|
1.0
|
Visual Studio
.NET(2002)
|
|
2003
|
1.1
|
Windows Server 2003
|
Visual Studio
.NET2003
|
2005
|
2.0
|
Visual Studio 2005
|
|
2006
|
3.0
|
Windows Vista, Windows
Server 2008
|
Visual Studio 2005
with .NET Framework 3.0 support
|
2007
|
3.5
|
Windows 7, Windows
Server 2008 R2
|
Visual Studio 2008
|
2010
|
4
|
Visual Studio 2010
|
|
2012
|
4.5
|
Windows 8, Windows
Server 2012
|
Visual Studio 2012
|
- 1.1.2 Điều cơ bản về .NET Framework
.NET Framework là một
phần cốt yếu của Windows để xây dựng và chạy các thế hệ tiếp theo của ứng dụng
phần mềm và các dịch vụ Web XML.
.NET Framework được thiết
kế để:
·
Cung cấp 1 môi trường phù hợp cho lập
trình hướng đối tượng
·
Phát triển phần mềm đơn giản hơn và
tránh xung đột về phiên bản bằng cách cung cấp một môi trường thực thi mã (code-execution
environment)
·
Thực hiện mã an toàn bằng cách cung cấp
môi trường thực thi mã (code-execution environment)
1.1.3
Thành
Phần của .NET Framework
.NET Framework được tạo
nên từ nhiều thành phần. Hai thành phần chính của .NET Framework đó là Common
Language Runtime (CLR) và các lớp thư viện của .NET Framework
·
CLR
CLR
là phần quan trọng bậc nhất của .NET Framework. CLR thực hiện các chức năng
khác nhau như:
- Quản lý bộ nhớ
- Thực thi code
- Xử lý lỗi
- Kiểm định mã an toàn
- Bộ thu gom rác
·
.NET
Framework Class Library (FCL)
Các lớp thư viện là một
tập hợp các lớp hướng đối tượng đã hoàn thiện và có thể tái sử dụng. Các lớp
thư viện này được dùng để phát triển các ứng dụng khác nhau, từ các ứng dụng
truyền thống đến các ứng dụng sử dụng Graphical User Interface (GUI) và có thể
áp dụng trên nền tảng Web
1.1.4
Sử
dụng .NET Framework
Lập trình viên có thể
phát triển ứng dụng bằng cách sử dụng một trong rất nhiều ngôn ngữ được .NET
Framework hỗ trợ và sử dụng các lớp thư viện cơ sở. Ví dụ, để hiển thị một dòng
thông báo lên màn hình, ta có thể dùng lệnh code sau:
System.Console.Writeln(“.NET
Architecture”);
Phương thức Writeln() sẽ được dùng trên tất cả ngôn
ngữ của .NET. Vì phương thức này được tạo nên bởi Framework Class Library như
là một lớp chung cho tất cả các ngôn ngữ của .NET
1.1.5
Các
thành phần khác của .NET Framework
CLR và FCL là 2 thành
phần chính của .NET Framework. Ngoài ra, .NET còn có các thành phần quan trọng
khác như sau:
·
Common
language Specification (CLS)
Là một tập các quy tắc
mà bất cứ ngôn ngữ nào của .NET cũng nên làm theo để tạo ra các ứng dụng tương
thích với các ngôn ngữ khác
·
Common
Type System (CTS)
Mô tả cách mà kiểu dữ
liệu được khai báo, sử dụng và được quản lý trong thời gian chạy. Tạo điều kiện
cho việc sử dụng các kiểu dữ liệu trên các ngôn ngữ khác nhau
·
Base
Framework Classes
Gồm nhiều lớp cung cấp
các phương thức như là input/output, thao tác trên chuỗi, quản lý bảo mật, kết
nối mạng, vv….vv
·
ASP.NET
Cung cấp một tập các lớp
để xây dựng nên ứng dụng Web. Ứng dụng Web ASP.NET có thể được xây dựng bằng
cách sử dụng Web Form, đó là một tập các lớp để thiết kế mẫu cho nhiều trang
Web giống nhau như HTML. ASP.NET cũng hỗ trợ Web services, có thể truy cập bằng
cách sử dụng các tiêu chuẩn của giao thức.
·
ADO.NET
Cung cấp các lớp tương
tác với cơ sở dữ liệu
·
WPF
Là một nền tảng đồ họa
dựa trên XML và vector. WPF sử dụng phần cứng đồ họa 3D của máy tính và công
nghệ 3D để tạo nên các ứng dụng desktop với giao diện người dùng phong phú trên
nền tảng Windows.
·
WCF
Là một dạng nền tảng dịch
vụ định hướng thông tin. WCF cho phép tạo ra các endpoints và các chương trình
có thể đồng bộ gửi và nhận dữ liệu từ endpoints
·
LINQ
Là một thành phần cung
cấp khả năng truy vấn dữ liệu cho một ứng dụng .NET
·
ADO.NET
Entity Framework
Gồm nhiều công nghệ xây
dựng dựa trên ADO.NET cho phép tạo rac các ứng dụng trung tâm dữ liệu trong lập
trình hướng đối tượng
·
Parallel
LINQ
Gồm nhiều lớp hỗ trợ lập
trình song song bằng cách sử dụng LINQ
·
Task
Parallel Library
Là một thư viện đơn giản
hóa việc lập trình song song trong ứng dụng .NET
Hình 1.3 mô tả các
thành phần khác nhau của .NET Framework
Phần tiếp theo: Các thành phần đáng chú ý của.NET Framework
Bạn đang lo lắng phân vân khi không biết nên đặt niềm tiên ở công ty thiết kế web nào.? Bạn chưa bít giá cả và chất lượng dịch vụ ra sao.?
Trả lờiXóaTôi xin giới thiệu: Công Ty TNHH HTSolution là một Công ty thiết kế website chuyên nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên nhiệp như: dịch vụ thiết kế website giá rẻ, phần mềm quản lý quán cafe, nâng cấp website,….vv. Nếu bạn có nhu cầu sử dụng dịch vụ phần mềm quản lý hay bạn cần làm web của công ty chúng tôi vui lòng liên hệ:
CÔNG TY TNHH HTSOLUTION
Địa chỉ: 78th Thăng Long - P.4 -Q.Tân Bình - TP.HCM
Điện thoại: (08) 6267 3377 (Anh Hoàng) or 0985327297 (Anh Trường)
Email:Info@htsolution.vn